Quy Chế Huynh Trưởng - Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam tại Úc Đại Lại
2012-01-12 12:01:25GMT
GIA Đ̀NH PHẬT TỬ VIỆT NAM TẠI ÚC ĐẠI LỢI
- Từ bản "Nội Quy Tŕnh" năm 1951, bản "Quy Chế Huynh Trưởng Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam" được soạn thảo và thông qua bởi Đại Hội Huynh Trưởng năm 1955 tại Đà Lạt.
Quy Chế Huynh Trưởng
Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam tại Úc Đại Lợi
Đại hội Huynh Trưởng GĐPT 1955 tại Đà Lạt
Tu chỉnh: Đại hội Huynh Trưởng 1964 tại Sàig̣n
Tu chỉnh: Đại hội Huynh Trưởng 1967 tại Sàig̣n
Tu chỉnh: Đại hội Huynh Trưởng 1973 tại Đà Nẳng
Được Đại Hội Huynh Trưởng GĐPTVN Úc Châu nhiệm kỳ I quyết nghi áp dụng cho đến khi có Quy Chế Huynh Trưởng mới.
Chương mở đầu
Sứ Mệnh Huynh Trưởng
Nghĩ rằng trong một đoàn thể, các cán bộ điều khiển đóng vai tṛ nồng cốt và liên quan ảnh hưởng đến sự thịnh suy của tổ chức.
Nghĩ rằng trong sứ mệnh giáo dục Thanh
Thiếu Nhi, Huynh Trưởng Gia Đ́nh Phật Tử tự khoát vào ḿnh tính chất
đặc thù mà khả năng đạo đức không thể tách rời, trí thức và kinh nghiệm
phải được thực hiện nương nhau.
Nghĩ rằng với quá khứ trên 30 năm tiến
triển, Huynh Trưởng Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam đă chịu đựng một cách
xứng đáng để giữ vững và phát huy tổ chức.
Quy Chế Huynh Trưởng này được thiết lập
để thăng tiếnTổ Chức (chương I), để san định bổn phận, trách nhiệm và
quyền hạn Huynh Trưởng (chương II) để thống nhất tư tưởng, ư chí hành
động Huynh Trưởng (chương III) và để liên kết Huynh Trưởng lại thành một
khối (chương IV).
Chương thứ nhất
Mục I: Cấp Bậc
Điều 1: Tất cả
Huynh Trưởng (1) Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam, tùy theo thời gian thâm
niên, khả năng và đạo đức đều được xếp vào các cấp Huynh Trưởng theo thứ
tự cấp bậc :
TẬP – TÍN – TẤN – DŨNG.
Mục II: Cấp Tập
Điều 2: Thể thức gia nhập hàng Huynh Trưởng(2):
a. Đoàn viên Gia Đ́nh Phật Tử có cấp Trung Thiện trở lên(3).
b. Nam Nữ Phật Tử (4) sinh hoạt trong Đoàn trên một năm và trên 19 tuổi.
c. Nam Nữ Thanh niên từ 20 tuổi trở lên, được Gia Đ́nh Phật Tử mời(5) hay hai Huynh Trưởng(7) giới thiệu, và phải trúng cách Trại Huấn
Luyện Huynh Trưởng A Dục (6).
Điều 3:Tu học:
Chương Tŕnh Tu Học Huynh Trưởng Bậc A(8) và Bậc B(9), trúng cách Trại A Dục.
Điều 4:Thời gian:
Ba năm Huynh Trưởng kể từ ngày gia nhập (10).
Điều 5: Thể thức xếp cấp:
Ban Huynh Trưởng Cấp Gia Đ́nh đề nghị lên Ủy Ban Quản Trị Huynh Trưởng
Cấp Tỉnh (11) và Ban Hướng Dẫn Tỉnh ra quyết định liệt vào hàng Huynh
Trưởng Cấp Tập, và tổ chức Lễ Thọ Cấp.
Mục III: Cấp Tín
Điều 6:Điều kiện:
Phải là Huynh Trưởng Cấp Tập (12).
Điều 7: Tu Học :
Chương tŕnh Tu Học Huynh Trưởng Bậc C (13), trúng cách Trại Huyền Trang (14).
Điều 8:Thời gian :
Sau ba năm sinh hoạt cấp Tập (15).
Điều 9:Thể thức xếp cấp :
Ban Hướng Dẫn Tỉnh đề nghị lên Ban Hướng Dẫn Trung Ương xét (16).
Ban Hướng Dẫn Trung Ương ra quyết định công nhận vào hàng Huynh Trưởng cấp Tín.
Ban Hướng Dẫn Tỉnh tổ chức Lễ Thọ Cấp bậc.
Mục IV: Cấp Tấn
Điều 10 : Điều kiện:
Phải là Huynh Trưởng sinh hoạt 5 năm cấp Tín (17).
Điều 11: Tu học:
Chương tŕnh Tu Học Huynh Trưởng Bậc D, trúng cách Trại Huấn Luyện Vạn Hạnh(18).
Điều 12 : Thời gian:
5 năm sinh hoạt cấp Tín, có tối thiểu 35 tuổi đời và 15 năm làm Huynh Trưởng(19).
Điều 13: Thể thức xếp cấp:
Một Hội Đồng Huynh Trưởng trên cấp tại Cấp Tỉnh xét hồ sơ, b́nh nghị gởi lên Ban Hướng Dẫn Trung Ương(20).
Một Hội Đồng Huynh Trưởng trên cấp tại Cấp Trung Ương xét hồ sơ,
b́nh nghị đề nghị của Ban Hướng Dẫn Trung Ương chuyển qua(21).
Ban Hướng Dẫn Trung Ương ra quyết định công nhận vào hàng Huynh Trưởng cấp Tấn.
Ban Hướng Dẫn Trung Ương tổ chức Lễ Thọ Cấp bậc22).
Mục V: Cấp Dũng
Điều 14:Điều kiện:
Phải là Huynh Trưởng sinh hoạt 10 năm Cấp Tấn(23).
Điều 15:Tu học:
Tŕnh bày luận án do Viện Hóa Đạo Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống
Nhất (24) chấp thuận, hoặc là một dự án được một Hội Đồng Đặc Biệt chấp
thuận (Hội Đồng này do Ban Hướng Dẫn Trung Ương mời).
Điều 16:Thể thức xếp cấp :
Hội Đồng Huynh Trưởng Cấp Dũng xét (25) và Ban Hướng Dẫn Trung Ương ra quyết định liệt vào hàng Huynh Trưởng Cấp Dũng.
Chương thứ hai
Bổn phận – Nhiệm vụ – Quyền hạn.
Mục VI : Cấp Tập
Điều 17 :Nhiệm vụ – Bổn phận :
Tham gia vào Ban Huynh Trưởng của một Gia Đ́nh Phật Tử.
Làm Đoàn Trưởng ( có thể làm Liên Đoàn Trưởng đặc cách ).
Làm Trại Trưởng Trại Huấn Luyện Đội, Chúng Trưởng (Anoma : Đội
Trưởng và Phó; Ni Liên : Chúng Trưởng và Phó) cho Thiếu Nam và Thiếu Nữ.
Làm Huấn Luyện Viên Lộc Uyển.
Ban Viên Ban Quản Trại Lộc Uyển và A Dục.
Có trách nhiệm về sự thịnh suy của một Đoàn và liên đới trách nhiệm với Ban Huynh Trưởng về sự thịnh suy của một Gia Đ́nh.
Điều 18 :Quyền hạn – Quyền lợi :
Có quyền biểu quyết công việc trong một Gia Đ́nh Phật Tử.
Được đại diện Gia Đ́nh để biểu quyết trong các cuộc họp do Ban Hướng Dẫn Tỉnh triệu tập.
Được mời làm phụ tá Ban Viên Ban Hướng Dẫn Tỉnh, Thị Xă.
Có quyền giới thiệu người vào Gia Đ́nh để làm Huynh Trưởng tập sự.
Nếu đủ khả năng và điều kiện, được ưu tiên tuyển dụng vào các cơ quan sinh tài của Giáo Hội.
Mục VII : Cấp Tín
Điều 19 :Nhiệm vụ – Bổn phận :
Làm Liên Đoàn Trưởng hay Ban Viên Ban Hướng Dẫn Tỉnh.
Làm Trại Trưởng Trại Huấn Luyện Lộc Uyển.
Làm Huấn Luyện Viên Trại Huấn Luyện A Dục.
Có trách nhiệm về sự thịnh suy của một Gia Đ́nh Phật Tử, liên đới
trách nhiệm với Ban Hướng Dẫn Tỉnh, Thị Xă về sự thịnh suy của Gia Đ́nh
Phật Tử trong một Tỉnh, Thị Xă.
Điều 20 :Quyền hạn – Quyền lợi :
Có tất cả quyền hạn của cấp Tập.
Được đại diện Gia Đ́nh Phật Tử Tỉnh để biểu quyết trong các cuộc họp do Ban Hướng Dẫn Trung Ương triệu tập.
Ứng cử làm Ban Viên Ban Hướng Dẫn Tỉnh trừ chức vụ Trưởng Ban Hướng
Dẫn. Quyền đề cử là quyền của Đại Hội Huynh Trưởng Tỉnh ( Đại Hội Huynh
Trưởng có thể đề cử giữ chức vụ Trưởng Ban Hướng Dẫn Tỉnh ).
Mục VIII : Cấp Tấn
Điều 21 : Nhiệm vụ – Bổn phận :
Làm Trưởng Ban Hướng Dẫn Gia Đ́nh Phật Tử Tỉnh, hay Ban Viên Ban Hướng Dẫn Trung Ương.
Làm Trại Trưởng Trại Huấn Luyện Lộc Uyển, A Dục và Huyền Trang.
Làm Huấn Luyện Viên Trại Vạn Hạnh.
Có trách nhiệm về sự thịnh suy của Gia Đ́nh Phật Tử Tỉnh, và liên
đới trách nhiệm với Ban Hướng Dẫn Trung Ương về sự thịnh suy của Gia
Đ́nh Phật Tử Việt Nam.
Điều 22 :Quyền hạn – Quyền lợi :
Có tất cả quyền hạn của Huynh Trưởng Cấp Tín.
Ứng cử làm Ban Viên Ban Hướng Dẫn Trung Ương, trừ chức vụ Trưởng
Ban, Đại Hội Huynh Trưởng có thể đề cử và bầu giữ chức vụ này.
Được tuyển chọn tham gia các phái đoàn đại diện Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam trong các cuộc Hội Nghị Quốc Tế.
Mục IX : Cấp Dũng
Điều 23 :Nhiệm vụ – Bổn phận :
Làm Trưởng Ban Hướng Dẫn Trung Ương.
Làm Trại Trưởng Trại Huấn Luyện Vạn Hạnh.
Có trách nhiệm về sự thịnh suy của Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam.
Điều 24 :Quyền hạn :
Có tất cả quyền hạn của cấp Tấn.
Đại diện Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam trong các cuộc Hội Nghị Quốc Tế.
Chương thứ ba
Huấn luyện
Mục X : Tổng quát
Điều 25 :Mục đích :
Để thống nhất tư tưởng, ư chí và hành động, tất cả Huynh Trưởng đều phải trải qua các Trại Huấn Luyện sau đây :
Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng Sơ Cấp : lấy danh hiệu Lộc Uyển.
Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng Cấp I : lấy danh hiệu A Dục.
Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng Cấp II : lấy danh hiệu Huyền Trang.
Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng Cấp III : lấy danh hiệu Vạn Hạnh.
Bốn tên Trại trên đây chỉ dành riêng cho các khóa huấn luyện Huynh Trưởng Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam(26).
Và chương tŕnh tu học của Huynh Trưởng đều nhằm vào việc đào luyện Huynh Trưởng :
Có căn bản giáo lư
Có kiến thức phổ quát
Có khả năng sáng tạo
Điều 26 :Phụ trách :
Ban Hướng Dẫn Tỉnh phụ trách các Trại Lộc Uyển, A Dục và Huyền Trang.
Ban Hướng Dẫn Trung Ương phụ trách Trại Vạn Hạnh.
Mục XI : Trại Lộc Uyển
Điều 27 :Mục đích :
Hiểu đại cương tổ chức các Đoàn,
Đào tạo Đoàn Phó thực thụ.
Điều 28 :Thời gian : Mười ngày, có thể chia làm hai đợt.
Điều 29 :Điều kiện trại sinh :
Tối thiểu 18 tuổi ( Đoàn sinh Thiếu ).
Tối thiểu 19 tuổi ( Nam Nữ Phật Tử ).
Tối thiểu 20 tuổi ( Nam Nữ Thanh Niên ).
Đoàn sinh Ngành Thiếu (18 tuổi) phải có chứng chỉ Trại Anoma, Ni
Liên ( Ban Hướng Dẫn Tỉnh cấp ) hay giấy chứng nhận của Ban Hướng Dẫn
Tỉnh.
Trước khi đi trại, phải Trúng cách Chương tŕnh Tu học Huynh trưởng Bậc A (27), Bậc “Kiên”.
Điều 30 :Nội dung Huấn luyện :phù hợp với mục đích, gồm có 3 phần :
Phần tự học,
Phần giáo huấn,
Phần thực tập ( xem Chương tŕnh Tu học và Huấn luyện Huynh trưởng qua các cấp của Ban Hướng Dẫn Trung Ương ấn hành).
Điều 31 :Điều kiện trúng cách :
Dự học đủ suốt 2 đợt trại,
Trúng cách cuộc khảo sát.
Thời gian cấp chứng chỉ: Sáu tháng sau khi trúng cách toàn khóa.
Điều 32 :Nội lệ Trại Lộc Uyển :
Khẩu hiệu : Tiến.
Kỷ luật : Đúng giờ, lanh lẹ, tư cách đứng đắn.
Trại ca và phù hiệu : Thống nhất, do Ban Hướng Dẫn Trung Ương ấn định.
Mục XII : Trại A Dục
Điều 33 : Mục đích :
Hiểu biết thấu đáo về Ngành,
Đào tạo Đoàn Trưởng.
Điều 34 :Thời gian : Bảy ngày đêm liên tục.
Điều 35 :Điều kiện trại sinh :
Phải có ít nhất 22 tuổi,
Sau khi trứng cách Trại Lộc Uyển hai năm,
Có Chứng Chỉ Tu Học Huynh Trưởng Bậc B, Bậc “Tŕ”.
Điều 36 :Nội dung huấn luyện : phù hợp vớ́ mục đích, gồm có :
Phần tự học
Phần giảng huấn
Phần thực tập (điều khiển)
Phần thuyết tŕnh (phần tự học)
(xem Chương tŕnh Tu học và Huấn luyện Huynh trưởng các Cấp).
Điều 37 :Điều kiện trúng cách :
Dự học suốt thời gian trại.
Trúng cách cuộc khảo sát.
Thời gian cấp chứng chỉ : Một (01) năm sau khi trúng cách.
Điều 38 :Nội lệ Trại A Dục :
Khẩu hiệu : Tín
Kỷ luật : Khắc khổ, lục ḥa.
Trại ca và phù hiệu : Thống nhất, do Ban Hướng Dẫn Trung Ương ấn định.
Mục XIII: Trại Huyền Trang
Điều 39 :Mục đích :
Thấu đáo tổ chức Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất và Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam.
Đào tạo Liên Đoàn Trưởng.
Điều 40:Thời gian : Năm (05) ngày đêm liên tục, sau một khóa hàm thụ.
Điều 41:Điều kiện trại sinh :
Phải có ít nhất 25 tuổi,
Sau khi trúng cách A Dục ba (03) năm,
Phải là Huynh Trưởng Cấp Tập và có Chứng Chỉ Tu Học Huynh Trưởng Bậc C, Bậc “Định”.
Điều 42:Nội dung huấn luyện : phù hợp với mục đích, gồm có :
Phần tự học (khóa hàm thụ),
Phần giảng huấn,
Phần thực tập (điều khiển),
Phần thuyết tŕnh
(xem Chương tŕnh Tu học và Huấn luyện Huynh trưởng các Cấp)
Điều 43:Điều kiện trúng cách :
Dự đủ khóa hàm thụ,
Dự học suốt thời gian trại,
Trúng cách cuộc khảo sát,
(Dự bổ túc “Hội Thảo” 2 ngày sau khi trúng cách 2 năm do Ban Hướng Dẫn Tỉnh tổ chức).
Thời gian cấp chứng chỉ : 18 tháng sau khi trúng cách.
Điều 44 :Nội lệ trại Huyền Trang :
Khẩu hiệu : Vững.
Kỷ luật : Tự giác.
Trại ca và phù hiệu : Do Ban Hướng Dẫn Trung Ương ấn định.
Mục XIV: Trại Vạn Hạnh
Điều 45:Mục đích :
Hiểu biết tổ chức Phật Giáo và các đoàn thể Thanh Niên Thế Giới.
Đào tạo Ban Viên Ban Hướng Dẫn Tỉnh.
Điều 46:Thời gian :
Năm ngày đêm liên tục sau một khóa hàm thụ.
Điều 47:Điều kiện trại sinh :
Phải ít nhất là 30 tuổi
Sau khi trúng cách Trại Huyền Trang năm ( 05 ) năm.
Phải là Huynh Trưởng cấp Tín và có chứng chỉ tu học Huynh Trưởng Bậc D, Bậc “Lực”.
Cứ sau ba (03) năm, tham dự một khóa “Hội Thảo” một lần, do Ban Hướng Dẫn Trung Ương tổ chức.
Điều 48:Nội dung huấn luyện :
Phần giảng huấn
Nặng phần thuyết tŕnh và hội thảo.
Điều 49:Điều kiện trúng cách :
Dự đầy đủ khóa hàm thụ,
Dự học suốt thời gian Trại.
Thời gian cấp chứng chỉ : Cấp giấy chứng nhận dự trại.
Điều 50:Nội lệ Trại Vạn Hạnh :
Khẩu hiệu : Dũng.
Kỷ luật : Tự giác.
Trại ca và phù hiệu : Do Ban Hướng Dẫn Trung Ương ấn định.
Chương thứ tư
Quản Trị Huynh Trưởng
Mục XV: Ủy Ban Quản Trị Huynh Trưởng
Điều 51: Ủy
Ban Quản Trị Huynh Trưởng có nhiệm vụ kiểm soát tất cả mọi sinh hoạt
liên quan đến Huynh Trưởng GĐPT/VN, hầu phát huy khả năng của toàn thể
Huynh Trưởng để phục vụ cho Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam.
Vấn đề quản trị bao gồm các phương diện hành chánh, giao tế, tương trợ và kỷ luật được đề cập ở các điểm sau đây :
Điều 52:Hành chánh:
a) Quản thủ và nhật tu hồ sơ Huynh Trưởng các cấp(28),
b) Xét hồ sơ và tổ chức Hội Đồng Xếp Cấp Huynh Trưởng,
c) Cấp thẻ Huynh Trưởng (29),
d) Theo dơi sự di chuyển, cư trú của Huynh Trưởng.
Điều 53 :Giao tế tương trợ( giao cho Ủy Ban Tương Tế )(30) :
Nghiên cứu và tổ chức việc tương tế Huynh Trưởng,
Tổ chức t́m kiếm công việc sinh sống, an dưỡng cho Huynh Trưởng.
Điều 54 :Kỷ luật :
Tổ chức Hội Đồng Kỷ Luật
Theo dơi sự thi hành các quyết định của Hội Đồng Kỷ Luật.
Mục XVI: Ủy Ban Quản Trị Trung Ương
Điều 55:Thành phần :
01 Chủ Tịch
02 Phó Chủ Tịch ( 1 Nam, 1 Nữ )
01 Thư Kư
05 Ban Viên.
Điều 56:Điều kiện :
Chủ Tịch : Phải là Trưởng Ban Hướng Dẫn Trung Ương,
2 (hai) vị Phó Chủ Tịch: Phải là Huynh Trưởng cao niên, thâm niên trong Gia Đ́nh, cấp Tấn trở lên.
Thư Kư: Phải là Huynh Trưởng cấp Tấn trở lên và do Chủ Tịch Trung Ương chỉ định (nếu có thể là Ủy Viên Nội Vụ kiêm nhiệm).
5 (năm) Ban Viên: Do Chủ Tịch Trung Ương chỉ định trong số Huynh Trưởng có cấp Tín trở lên.
Điều 57:Nhiệm kỳ :
Song song với nhiệm kỳ Ban Hướng Dẫn Trung Ương.
Điều 58:Điều hành:
a) Ủy Ban có một văn pḥng thường trực bên cạnh Ban Hướng Dẫn Trung Ương.
b) Ủy Ban có những cuộc họp định kỳ hằng tháng và những cuộc họp bất thường để giải quyết công việc.
c) Hoàn thành hồ sơ xếp cấp Huynh Trưởng trước Lễ Thành Đạo mỗi năm.
d) Phổ biến tin tức liên quan đến vấn đề quản trị Huynh Trưởng.
e) Phúc tŕnh hoạt động trước Đại Hội Huynh Trưởng toàn quốc.
Mục XVII: Ủy Ban Quản Trị Huynh Trưởng Cấp Tỉnh
Điều 59 :Thành phần :
Y như thành phần Ủy Ban Quản Trị Trung Ương.
Thư Kư : một Huynh Trưởng cấp Tín trở lên ( có thể là Ủy Viên Nội Vụ Ban Hướng Dẫn Tỉnh kiêm nhiệm ).
Số Ban Viên : có thể rút bớt v́ nhu cầu.
2 vị Phó Chủ Tịch : trong trường hợp Tỉnh không có đủ Huynh Trưởng cấp Tấn, mới phải bầu Huynh Trưởng cấp Tín.
Điều 60 :Điều hành :
a) Phải có nhân viên thường trực phụ trách công việc điều hành.
b) Có những cuộc họp định kỳ hằng tháng và những cuộc họp bất thường để giải quyết công việc.
c) Thi hành chỉ thị của Ủy Ban Quản Trị Huynh Trưởng Trung Ương.
d) Phổ biến những tin tức liên quan đến vấn đề Quản Trị Huynh Trưởng.
e) Phúc tŕnh lên Ủy Ban Quản Trị Trung Ương mỗi tam cá nguyệt.
f) Hoàn thành hồ sơ xếp cấp Huynh Trưởng cấp Tập, để chuyển qua Ban Hướng Dẫn Tỉnh, trước Thành Đạo mỗi năm.
g) Hoàn thành hồ sơ xếp cấp Huynh Trưởng từ cấp Tín trở lên để chuyển qua Ban Hướng Dẫn Tỉnh, trước tháng 10 mỗi năm.
Điều 61 :Nhiệm kỳ :
song song với nhiệm kỳ của Ban Hướng Dẫn Tỉnh.
Mục XVIII: Hội Đồng Kỷ Luật Huynh Trưởng
Điều 62 : Mục đích của Hội Đồng Kỷ Luật :
Xác định tính cách vi phạm kỷ luật của Huynh Trưởng và áp dụng các biện
pháp thích ứng để đưa Huynh Trưởng vào nếp sống kỷ cương của Gia Đ́nh
Phật Tử.
Biện pháp thi hành kỷ luật :
Phê b́nh, sám hối.
Cảnh cáo.
Cảnh cáo có ghi vào sách tịch Huynh Trưởng.
Tạm ngưng hoạt động.
Miễn nghị xét, xếp cấp Huynh Trưởng.
Khai trừ khỏi Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam.
Đưa ra pháp luật.
Điều 63 :Hội Đồng Kỷ Luật :
a) Ban Huynh Trưởng Gia Đ́nh được phê b́nh, giải quyết những lỗi nhẹ của Huynh Trưởng phạm lỗi.
b) Nếu Ban Huynh Trưởng Gia Đ́nh không giải quyết được, Ban Hướng Dẫn
sẽ triệu tập Hội Đồng Kỷ Luật cấp Tỉnh gồm có Ủy Ban Quản Trị Cấp Tỉnh,
và một Huynh Trưởng cao niên đồng cấp với Huynh Trưởng phạm lỗi.
c) Nếu Huynh Trưởng phạm lỗi nặng, Hội Đồng Kỷ Luật cấp Tỉnh xét
không giải quyết được th́ phải lập hồ sơ chuyển lên Ban Quản Trị Trung
Ương. Nếu cần, hồ sơ được chuyển qua Ban Hướng Dẫn Trung Ương để Ban
Hướng Dẫn Trung Ương triệu tập một hội đồng kỷ luật tối cao xét xử và
phán quyết tối hậu.
Sài G̣n, ngày 20 tháng 02 năm 1974
Ban Hướng Dẫn Trung Ương
Quy Chế Huynh Trưởng nầy có thêm phần giải thích của Ủy viên Nội Vụ
Ban Hướng Dẫn Trung Ương (Huynh Trưởng Cấp Tấn Tâm Lạc – Nguyễn Văn
Thục) để giúp cho tất cả Ủy Viên Nội Vụ Tỉnh hay Thị xă hiểu rơ và thực
hiện nghiêm chỉnh, đồng nhất trên toàn quốc. Phần giải thích cũng đă
được tŕnh bày lên Ban Hướng Dẫn Trung Ương duyệt xét. Những dấu khung
ngoặc đơn ( ) và bên trong có số từ (01) đến (30) của phần Quy Chế Huynh
Trưởng là những điểm chính để giải thích.
Phần giải thích Quy Chế Huynh Trưởng
(1) Danh từ “Huynh Trưởng” : là một danh từ kêu chung để chỉ những thành viên cán bộ của Tổ Chức Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam.
Đúng ra, chỉ nên gọi “Trưởng” và phân
biệt “Anh Trưởng” và “Chị Trưởng”. Từ trước đến nay, cứ một thanh niên
đứng coi một Đoàn, hay sinh hoạt trong một đơn vị Gia Đ́nh Phật Tử, hay
giữ một chức vụ trong Ban Hướng Dẫn Tỉnh, Trung Ương cũng đều được gọi
là “Huynh Trưởng”.
Có những danh từ không được dùng trong
Nội Quy hay Quy Chế Huynh Trưởng Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam như : “Bạn
Đoàn”, “Huynh Trưởng Tập Sự”, nhưng đều được hiểu ngầm là những người
chưa được chính thức công nhận vào hàng Huynh Trưởng thực thụ. Đó là
những người chưa dự và trúng cách một Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng nào
cả.
Được công nhận là Huynh Trưởng thực
thụ, là khi nào đoàn viên ấy đă trúng cách Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng
“Lộc Uyển” (đào tạo Đoàn Phó thực thụ).
Một Huynh Trưởng là một Đoàn Viên Gia
Đ́nh Phật Tử, đă Quy Y, Thọ giới và có Pháp Danh; trúng cách Trại Huấn
Luyện Huynh Trưởng Lộc Uyển, phát nguyện làm Huynh Trưởng, và có ít nhất
là 18 tuổi (cho Đoàn Viên GĐPT Ngành Thiếu mới lên), 19 tuổi (cho Đoàn
Viên GĐPT Ngành Thanh mới vào Gia Đ́nh được một năm), 20 tuổi (cho Nam
Nữ Thanh Niên mới vào).
Bắt đầu từ ngày 01.01.1974 trở về sau,
tất cả các Đoàn Viên GĐPT muốn được chính thức công nhận là “Huynh
Trưởng Gia Đ́nh Phật Tử” đều phải trúng cách Trại Huấn Luyện Huynh
Trưởng Lộc Uyển và làm lễ phát nguyện làm Huynh Trưởng.
Lễ phát nguyện làm Huynh Trưởng phải
do Ban Hướng Dẫn Tỉnh, Thị Xă tổ chức chung cho các GĐPT trong Tỉnh hay
Thị Xă, hoặc làm một cuộc lễ đặc biệt, hay tổ chức vào dịp măn khóa “Lộc
Uyển”, vào dịp trao chứng chỉ Lộc Uyển (06 tháng sau ngày măn khóa).
Một đơn vị GĐPT không đủ tư cách tổ chức Lễ Phát Nguyện Huynh Trưởng này.
Ngày phát nguyện này được xem là ngày “Gia nhập hàng Huynh Trưởng Gia Đ́nh Phật Tử và sẽ được ghi vào sách tịch Huynh Trưởng.
(2) Thể thức gia nhập
hàng Huynh Trưởng : điều 2 của Quy Chế này, ta phải hiểu rằng : mục a, b
và c nêu rơ những thành phần nào được tuyển chọn để được đào tạo thành
Huynh Trưởng, chớ không phải những thành phần trên đương nhiên được xem
là Huynh Trưởng thực thụ.
(3) Đoàn Viên GĐPT có
cấp Trung Thiện trở lên : (không nêu rơ số tuổi bắt buộc, và không nêu
rơ phải trúng cách Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng Lộc Uyển).
Đây là những Đoàn Viên Ngành Thiếu của Gia Đ́nh Phật Tử.
Muốn có Bậc Trung Thiện th́ Đoàn Sinh
này ít nhất phải sinh hoạt trong một Đơn Vị Gia Đ́nh trên 3 năm (phải
trải qua các Bậc Hướng Thiện, Sơ Thiện và Trung Thiện).
Một Đoàn Sinh Ngành Thiếu có ít nhất
là 13 tuổi, như vậy khi trúng cách bậc Trung Thiện th́ Đoàn Sinh ấy phải
có ít nhất là 16 tuổi.
Có bậc Trung Thiện, Đoàn Sinh này
đương nhiên đă phải học qua thể thức điều khiển Đội hay Chúng, được
tuyển chọn để dự Trại Huấn Luyện Đội, Chúng Trưởng (Anoma, Ni Liên do
Ban Hướng Dẫn Tỉnh tổ chức).
Đoàn Sinh này (đă trúng cách Trại
Anoma, Ni Liên) c̣n phải chờ đến 18 tuổi mới được “đặc biệt” đề cử đi dự
Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng Lộc Uyển (trường hợp Gia Đ́nh thiếu cán
bộ).
Đúng ra, th́ không thể bắt buộc tất cả
Đoàn Sinh Trung Thiện phải trúng cách Trại Anoma, Ni Liên được, v́ mỗi
Gia Đ́nh chỉ tuyển chọn một số Đoàn Sinh xuất sắc để đi dự Trại Huấn
Luyện Đội Chúng Trưởng do Ban Hướng Dẫn Tỉnh tổ chức mà thôi. C̣n một số
đông Đoàn Sinh khác chỉ được chọn dự khóa Đội Chúng Trưởng do Đơn Vị
Gia Đ́nh Phật Tử trong Tỉnh tổ chức, và như thế các Đoàn Sinh này đều có
chứng chỉ do Ban Hướng Dẫn Tỉnh cấp (Nội Quy, chương hai, điều 7, mục
D/2).
Sở dĩ phải nêu vấn đề trúng cách Trại
Đội Chúng Trưởng ở đây, là v́ Đoàn Sinh này muốn được xem là Huynh
Trưởng Thực Thụ th́ phải trúng cách Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng Lộc
Uyển mà điều kiện Trại sinh Lộc Uyển là phải trúng cách Đội Chúng Trưởng
và có chứng chỉ Khóa Tu Học Bậc A (Bậc Kiên).
(4) Nam Nữ Phật Tử: đây là các Đoàn Viên Ngành Thanh của Gia Đ́nh Phật Tử (những thanh niên từ 18 tuổi trở lên).
Sinh hoạt trong Đoàn trên một năm tức
là đang học chương tŕnh bậc “Ḥa” của Ngành Thanh (thời gian bậc “Ḥa”
không có ấn định là bao nhiêu năm, nhưng đă sinh hoạt trên một năm, tức
là Đoàn Viên này ít nhất đă học qua chương tŕnh Hướng Thiện, Sơ Thiện
và đang học chương tŕnh Trung Thiện).
Nam Nữ Phật Tử, thường là những thanh
niên đă có một tŕnh độ kiến thức văn hóa và kinh nghiệm ngoài đời tương
đối có thể trở thành những Huynh Trưởng vững chắc. Điều kiện phải có
trên 19 tuổi (và sinh hoạt trên 1 năm), cũng đủ bảo đảm để Đoàn Sinh
này khỏi phải trúng cách Khóa Đội Chúng Trưởng. Tuy nhiên, cũng phải có
chứng chỉ Khóa Tu Học Bậc A (Bậc Kiên) để được tham dự Trại Huấn Luyện
Huynh Trưởng Lộc Uyển.
(5) Nam Nữ Thanh Niên
: đây là thanh niên có trên 20 tuổi đời, có một khả năng chuyên môn nào
đó, được Ban Huynh Trưởng mời đến, lúc đầu chỉ làm “Bạn Đoàn” để phụ
giúp chỉ vẻ về chuyên môn cho các em, về sau mới phát nguyện tu học và
theo các Khóa Huấn Luyện Huynh Trưởng.
(6) Tại sao Gia Đ́nh
Phật Tử bắt buộc các Nam Nữ Thanh Niên này phải trúng cách Trại Huấn
Luyện Huynh Trưởng A Dục ? đáng lư là chỉ cần “Lộc Uyển là đă đủ tư cách
là một Huynh Trưởng Thực Thụ rồi (Đoàn Phó). Đại Hội Huynh Trưởng năm
1973 chưa tu chỉnh điểm này theo tinh thần mới của Quy Chế Huynh Trưởng,
có lẽ v́ sơ sót (?). Trong lúc chờ đợi được tu chỉnh, ta có thể giải
thích như sau : là v́ các Thanh Niên này, tuy lớn tuổi và đă có một số
vốn khả năng đặc biệt nào đó rồi, nhưng chưa lảnh hội và am tường Tổ
Chức Gia Đ́nh Phật Tử, nên cần phải dự qua các Trại Lộc Uyển và A Dục.
Mục đích Gia Đ́nh Phật Tử cần những cán bộ trung kiên và cũng để giữ giá
trị của người Huynh Trưởng trong tổ chức Gia Đ́nh Phật Tử. Cũng như các
Nam Nữ Phật Tử, các Thanh Niên này được miễn chứng chỉ Đội Chúng Trưởng
khi đi dự Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng Lộc Uyển.
(7) Do Hai (02) Huynh
Trưởng giới thiệu : Phải là 2 Huynh Trưởng có cấp Tập trở lên giới
thiệu mới được (xem Quy Chế Huynh Trưởng, chương hai, mục VI, điều 18
nói về quyền hạn cấp Tập).
Xin nhớ rằng : khoản a, b và c chỉ là
giai đoạn đầu của một Đoàn Viên Gia Đ́nh Phật Tử muốn trở thành một
Huynh Trưởng Gia Đ́nh Phật Tử.
Khoản a, b và c có thể nói là những “Huynh Trưởng Tập Sự”.
Trúng cách Trại Lộc Uyển và làm Lễ Phát Nguyện xong mới được xem là “Huynh Trưởng Thực Thụ”.
Trúng cách A Dục mới được xét hồ sơ để
xếp cấp Tập (một trong những điều kiện để được xét hồ sơ cấp Tập), chớ
không phải trúng cách A Dục là đương nhiên được xếp cấp Tập).
(8) Bậc A : Kể từ
ngày 06.05.1974, các Huynh Trưởng phải tu học theo một chương tŕnh
trường kỳ, đặc biệt dành riêng cho Huynh Trưởng. Chương tŕnh này được
chia thành bốn (04) bậc : A, B, C, D với những tên Kiên (Bậc A), Tŕ
(Bậc B), Định (Bậc C), Lực (Bậc D).
Tuy nhiên, Ban Hướng Dẫn Trung Ương đă
quyết định để một thời gian chuyển tiếp là hai (02) năm, tức là từ
06.05.1974 đến 06.05.1976. Trong thời gian này, điều kiện trại sinh dự
qua các Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng chưa bắt buộc phải có Chứng Chỉ Tu
Học Huynh Trưởng mỗi Bậc tương đương với Trại.
Dự khóa “Lộc Uyển” th́ phải có Chứng Chỉ Tu Học Huynh Trưởng Bậc A.
(9) Bậc B : Dự Trại A Dục th́ phải có Chứng Chỉ Tu Học Huynh Trưởng Bậc B.
Trong Quy Chế Huynh Trưởng tu chỉnh
năm 1967, cũng như kỳ Đại Hội Huynh Trưởng năm 1973, lúc tu chỉnh Quy
Chế không có câu : “Trúng cách Trại A Dục, nhưng ta phải thêm vào mới
được rơ ràng, v́ đó là một trong những điều kiện để được xét và xếp cấp
Tập.
Từ năm 1974 trở đi, những Huynh Trưởng
nào chưa trúng cách “Lộc Uyển và A Dục”, đều chưa đủ điều kiện để được
xét hồ sơ cấp Tập.
(10) Ba (03) năm
Huynh Trưởng kể từ ngày gia nhập : “Gia Nhập” ở đây phải hiểu là “Gia
Nhập Hàng Huynh Trưởng”, chớ không phải “Gia Nhập Tổ Chức Gia Đ́nh Phật
Tử”.
Muốn được Gia Nhập hàng Huynh Trưởng th́ phải Trúng Cách Trại Lộc Uyển và Phát Nguyện làm Huynh Trưởng.
Như vậy, khi xét hồ sơ Huynh Trưởng để xếp cấp Tập, th́ phải xem Ngày Phát Nguyện.
Ví dụ : Khi xét hồ sơ của Huynh Trưởng để xếp cấp Tập th́ Hội Đồng Huynh Trưởng cấp Tỉnh sẽ xét :
* Chức vụ hiện tại : Huynh Trưởng ấy
đang sinh hoạt trong một Đơn Vị Gia Đ́nh (hay là một Ban Viên, Phụ Tá
Ban Viên của Ban Hướng Dẫn Tỉnh). Giữ chức cụ ǵ ? (Gia Trưởng, Đoàn
Trưởng hay Phó, Thư Kư hay Thủ Quỹ v-v…
* Thâm niên trong Gia Đ́nh : Kể từ ngày
mới phát nguyện làm Đoàn Sinh Gia Đ́nh Phật Tử (nếu là từ Đoàn Sinh lên
Huynh Trưởng). Kể từ ngày mới phát nguyện làm Đoàn Viên Gia Đ́nh Phật
Tử, được mời làm Huynh Trưởng Tập Sự (nếu là Nam Nữ Thanh Niên).
* Khả năng chuyên môn, năng khiếu đặc biệt.
* Tinh thần đạo hạnh.
* Đă đủ 3 năm Huynh Trưởng chưa ? Kể từ
ngày phát nguyện làm Huynh Trưởng thực thụ sau khi được cấp chứng chỉ
trúng cách Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng Lộc Uyển. (Ví dụ : phát nguyện
làm Huynh Trưởng ngày 05.11.1965 th́ đến ngày 05.11.1968 là đủ 3 năm).
Nếu Huynh Trưởng ấy mới dự Trại Huấn
Luyện Huynh Trưởng và trúng cách A Dục vào ngày 10.06.1968, phải chờ một
năm sau mới được cấp giấy Chứng Chỉ Trúng Cách A Dục, Huynh Trưởng ấy
vẫn được xét hồ sơ để xếp cấp Tập vào dịp Lễ Thành Đạo cuối năm 1968,
nếu Hội Đồng Huynh Trưởng cấp Tỉnh nhận được giấy chứng nhận của Ban
Hướng Dẫn Tỉnh cho biết là Huynh Trưởng ấy đă trúng cách Trại A Dục và
trong trường hợp đặc biệt, đề nghị cho Huynh Trưởng ấy được xếp cấp Tập
(v́ nhu cầu Phật sự).
Xin nhớ là không phải kể từ ngày trúng
cách “A Dục” rồi cộng thêm 3 năm (ở đây chỉ đ̣i hỏi thâm niên Huynh
Trưởng, chớ không phải thâm niên Trại).
(11) Đối với cấp Tập :
th́ Ban Huynh Trưởng Gia Đ́nh lập hồ sơ Huynh Trưởng đưa ra b́nh nghị
trong một buổi họp đặc biệt “Xét Cấp” do Gia Trưởng chủ tọa và Liên Đoàn
Trưởng làm thuyết tŕnh viên. Biên bản được ghi rơ ràng lời phê b́nh,
nhận xét của Hội Đồng, Gia Trưởng sẽ tóm tắt ư kiến và phê vào “Hồ Sơ
Sách Tịch của Huynh Trưởng”.
Không cần phải lập phiếu ghi điểm như
từ trước đến nay (giản dị hóa hành chánh), mà chỉ cần phê b́nh công khai
và mỗi Hội Viên trong Hội Đồng có thể tùy theo những tiêu chuẩn đă được
định sẵn, mà cho điểm trên phiếu kín. Nếu được điểm trên trung b́nh do
Hội Đồng ấn định th́ xem như Huynh Trưởng ấy đủ điều kiện để được đề
nghị xét cấp Tập. Xin nhớ : Hội Đồng có quyền yêu cầu đương sự ra khỏi
pḥng họp khi xét đến hồ sơ của Huynh Trưởng có mặt trong Hội Đồng.
Xin xem lại phần giải thích số (10) ở
trên để làm căn bản đặt những tiêu chuẩn xét cấp Tập. Không thể v́ nể
t́nh, mà cần phải giữ ǵn uy tín chung cho hàng Huynh Trưởng Gia Đ́nh
Phật Tử Việt Nam.
Ủy Ban Quản Trị Huynh Trưởng cấp Tỉnh :
Có thể thành lập một “Hội Đồng Xét Cấp” (danh từ không ghi trong Quy
Chế, song về phương diện hành chánh th́ đây là một việc nên làm). Hội
Đồng Xét Cấp này phải được Ban Hướng Dẫn Tỉnh thừa nhận bằng một Quyết
Định.
Chủ Tịch Hội Đồng, thừa Ủy nhiệm của
Chủ Tịch Ủy Ban Quản Trị mà kư vào các biên bản, văn kiện liên quan đến
nhiệm vụ trước khi gởi lên Ban Hướng Dẫn Tỉnh để Ban này ra Quyết Định.
(12) Bắt đầu từ
01.01.1973, không c̣n trường hợp đặc cách hay điều chỉnh cấp bậc nữa.
Tất cả Huynh Trưởng đều phải có cấp Tập mới được xét hồ sơ cấp Tín khi
hội đủ những điều kiện ghi ở chương nhất, mục III (cấp Tín).
Tuổi đời: Phải có ít nhất 25 tuổi
(đối với Đoàn Sinh ngành Thiếu lên), 25 tuổi (đối với Nam Nữ Phật Tử, 26
tuổi (đối với Thanh Niên).
- Giải thích thể thức tính tuổi:
Đoàn Viên GĐPT (Ngành Thiếu lên): 18
tuổi dự Trại Lộc Uyển, cộng 3 năm Huynh Trưởng để được xếp cấp Tập (21
tuổi). Từ cấp Tập lên cấp Tín phải đủ 3 năm, nhưng phải có 25 tuổi để dự
Trại Huyền Trang.
Nam Nữ Phật Tử: 19 tuổi + 3 năm + 3 năm = 25 tuổi.
Nam Nữ Thanh Niên: 20 tuổi + 3 năm + 3 năm = 26 tuổi.
Nếu xét trường hợp đặc biệt của một
Đội Chúng Trưởng xuất sắc được tiến cử làm Huynh Trưởng, và từ ngày
“Phát Nguyện Huynh Trưởng” th́ Đoàn Viên này phải trải qua những giai
đoạn sau đây trước khi hội đủ những điều kiện thâm niên để được xét cấp
Tín:
16 tuổi trúng cách khóa Huấn luyện Anoma.
18 tuổi trúng cách Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng Lộc Uyển (phát nguyện làm Huynh Trưởng).
20 tuổi trúng cách Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng A Dục.
21 tuổi được xét và xếp cấp Tập (đặc biệt sớm hơn 1 năm).
25 tuổi trúng cách Trại Huấn Luyện
Huynh Trưởng Huyền Trang (tuổi ấn định cho Trại Sinh Huyền Trang, không
được miễn tuổi, đáng lư là năm 23 tuổi được dự Trại Huyền Trang, mà phải
chờ đến 25 tuổi mới dự Trại Huyền Trang được).
* 25 tuổi được xét hồ sơ và xếp cấp Tín
nếu hội đủ những điều kiện khác của cấp Tín. (Nếu không bị Trại Huyền
Trang th́ 3 năm sau cấp Tập, tức là 24 tuổi th́ Huynh Trưởng này được
xét cấp Tín).
* Thường thường, th́ một Huynh Trưởng được xếp cấp Tín ít nhất phải là 26 tuổi đời, và như vậy cũng là sớm lắm rồi.
(13) Có Chứng Chỉ Tu Học Bậc C – Bậc Định mới được dự Trại Huyền Trang.
(14) và (15) Phải có
ít nhất 25 tuổi đời mới được dự Trại Huyền Trang. Tuổi được ấn định và
không có trường hợp miễn tuổi cho bất cứ thành phần nào. V́ một Liên
Đoàn Trưởng phải có ít nhất là 25 tuổi đời mới có đủ uy tín điều khiển
một Gia Đ́nh.
(16) Mỗi năm đến Lễ Thành Đạo th́ Ban Hướng Dẫn Trung Ương xét hồ sơ Huynh Trưởng các Tỉnh để xếp Cấp, từ cấp Tín trở lên.
Để kịp đưa ra b́nh nghị trước Hội Đồng
Xét Cấp Trung Ương, các cấp Gia Đ́nh phải chuyển hồ sơ lên cấp Tỉnh trễ
nhất là cuối tháng 08 dương lịch mỗi năm và cấp tỉnh chuyển hồ sơ về
Trung Ương trễ nhất là cuối tháng 11 dương lịch mỗi năm.
Hội Đồng Xét Cấp cấp Tỉnh do Ủy Ban
Quản Trị Huynh Trưởng mời, được Ban Hướng Dẫn Tỉnh thừa nhận bởi một
Quyết Định. Nhưng tất cả hồ sơ Huynh Trưởng cấp Tỉnh cũng như biên bản
liên quan đến việc xét cấp, và đề nghị đều phải do Trưởng Ban Hướng Dẫn
Tỉnh kư tên và gửi về Trung Ương.
Sách Tịch Huynh Trưởng cũng như những
bản sao văn kiện, chứng chỉ cần phải gửi về Trung Ương mỗi thứ một (01)
bản để dễ kiểm nhận (trường hợp đă có gửi về Trung Ương sách tịch Huynh
Trưởng vào năm trước, khi xét cấp Tập), nếu chưa gửi sách tịch Huynh
Trưởng th́ phải gửi về ba (03) bản thay v́ một bản. Hồ sơ sẽ không được
xét (và cũng sẽ không được hoàn trả lại) nếu thiếu các văn kiện nói
trên.
(17) và (19) Mới được
tu chỉnh trong Đại Hội năm 1973 : Cấp Tấn phải có 5 năm sinh hoạt cấp
Tín, có tối thiểu 35 tuổi đời và 15 năm làm Huynh Trưởng.
Sự thật, theo tinh thần Đại Hội năm
1973, th́ các Trại Sinh dự Trại Vạn Hạnh xong là được giấy chứng nhận có
dự Trại Vạn Hạnh, chớ không phải được cấp một chứng chỉ trúng cách như ở
các Trại dưới. Hơn nữa, thể thức tổ chức Trại Vạn Hạnh đă được cải tiến
theo một tinh thần mới, Trại Sinh được xem như là một Hội Thảo Viên,
th́ vấn đề khảo sát không cần nữa. Danh từ “Trúng Cách” được dùng ở đây
để giữ đúng ư nghĩa của một Trại Huấn Luyện và chờ đợi sự phê phán của
các Huấn Luyện Viên, cũng như của Ban Quản Trại mà Anh Trưởng Ban Hướng
Dẫn Trung Ương làm Trại Trưởng.
(20) Cấp Tấn: Về
việc xét hồ sơ Huynh Trưởng cấp Tấn, th́ phải có "Hội Đồng Huynh Trưởng
Trên Cấp" xét và b́nh nghị. Nếu trong Hội Đồng Huynh Trưởng Xét Cấp tại
Tỉnh mà có những Huynh Trưởng cấp Tập hay cấp Tín (thiếu thâm niên: mới
được từ 1 đến 3 năm), th́ không được quyền có mặt trong pḥng họp lúc
b́nh nghị hồ sơ Huynh Trưởng có đủ điều kiện để xét cấp Tấn. Hội Đồng
Huynh Trưởng Trên Cấp tại Tỉnh: Xét hồ sơ, b́nh nghị và đề nghị. Biên
bản buổi họp sẽ được Ban Hướng Dẫn Tỉnh gởi về Ủy Ban Quản Trị Huynh
Trưởng Trung Ương. Thành tích hoạt động của các Huynh Trưởng này do
Huynh Trưởng tự ghi ở chỗ dành riêng cho Huynh Trưởng và được Trưởng Ban
Hướng Dẫn Tỉnh duyệt xét và xác nhận ở chỗ dành riêng cho Ban Hướng Dẫn
Tỉnh.
(21) Hồ sơ cấp Tấn
của Tỉnh gởi lên Ủy Ban Quản Trị Huynh Trưởng Trung Ương. Tại đây, Ủy
Ban Quản Trị Huynh Trưởng Trung Ương kết tập hồ sơ, chuyển qua Ban Hướng
Dẫn Trung Ương. Ban Hướng Dẫn Trung Ương sẽ xem lại lời b́nh nghị của
cấp Tỉnh, để đưa đề nghị của ḿnh qua Hội Đồng Huynh Trưởng Trên Cấp tại
Trung Ương. Chính Hội Đồng Huynh Trưởng Trên Cấp tại Trung Ương này mới
có thẩm quyền quyết định.
Ban Hướng Dẫn Trung Ương dựa theo
quyết định của Hội Đồng trên mà ra Quyết Định công nhận Huynh Trưởng vào
hàng Huynh Trưởng cấp Tấn.
(22) Lễ Thọ Cấp của
Huynh Trưởng cấp Tấn: Ban Hướng Dẫn Trung Ương tùy nghi quyết định ngày
và nơi chốn để tổ chức Lễ Thọ Cấp cho các Huynh Trưởng này. Nhưng trong
cuộc Lễ Thọ Cấp chỉ hiện diện những Huynh Trưởng cấp Tấn và cấp Dũng mà
thôi.
Thể thức tổ chức Lễ Thọ Cấp sẽ do sáng kiến của Ban Tổ Chức.
(23) 10 năm sinh hoạt cấp Tấn: tức là Huynh Trưởng được đề nghị xét cấp Dũng phải có ít nhất là 45 tuổi đời.
(24) Luận án do Viện
Hóa Đạo Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất chấp thuận: Trong Quy
Chế năm 1967 ở Chương nhất, mục IV, điều 13 (cấp Tấn, thể thức xếp Cấp)
đă ghi: Một Hội Đồng Huynh Trưởng Trên Cấp xét theo đề nghị của Ban
Hướng Dẫn Trung Ương hay các Ban Hướng Dẫn Tỉnh. Ban Hướng Dẫn Trung
Ương ra Quyết Định có sự phê chuẩn của Viện Hóa Đạo: Trên thực tế về
phương diện hành chánh gặp phải một trở ngại khá tế nhị, nên Ban Hướng
Dẫn Trung Ương đă tŕnh bày giữa Đại Hội để tu chỉnh, cũng v́ thế mà ở
Chương nhất, mục V, điều 16 (Cấp Dũng) cũng có sửa đổi về thể thức xếp
cấp. Câu : “Viện Hóa Đạo chấp thuận và ra Quyết Định liệt vào hàng Huynh
Trưởng cấp Dũng” đă được sửa lại : “Hội Đồng Huynh Trưởng Cấp Dũng xét
và Ban Hướng Dẫn Trung Ương ra Quyết Định liệt vào hàng Huynh Trưởng cấp
Dũng”.
Nhưng ở điều 15, mục V này, câu:
"Tŕnh bày luận án do Viện Hóa Đạo Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất
chấp thuận….” vẫn được giữ nguyên, v́ nhận thấy không có ǵ trở ngại và
được như thế th́ lại tăng thêm uy tín cho Huynh Trưởng tŕnh luận án.
(25) Năm 1973, thay
v́ Hội Đồng Huynh Trưởng Cấp Dũng xét, Hội Đồng này đă mời tất cả các
Huynh Trưởng cấp Tấn họp tại Đà Lạt để b́nh nghị và đề nghị những Huynh
Trưởng xứng đáng thọ cấp Dũng lên Ban Hướng Dẫn Trung Ương qua sự đồng ư
của Hội Đồng Huynh Trưởng Cấp Dũng.
Biên bản ngày 02.11.1973 của Hội Đồng
Đặc Biệt (cấp Dũng) họp tại Sài G̣n: Hội Đồng Đặc Biệt do Anh Trưởng
Ban Hướng Dẫn Trung Ương Gia Đ́nh Phật Tử Việt Nam triệu tập đă nhóm
phiên đầu tiên ngày 02.11.1973 tại Sài G̣n vào lúc 09 giờ 30 với thành
phần tham dự sau đây:
Anh Vơ Đ́nh Cường (chủ tọa)
Anh Lương Hoàng Chuẩn (thư kư)
Chị Hoàng Thị Kim Cúc và Anh Tống Hồ Cầm (hội viên)
Sau khi thông qua chương tŕnh nghị sự,
trao đổi ư kiến về thể thức xếp cấp Dũng niên khóa 1973, Hội nghị đă
đồng ư về các điểm sau đây:
a) Yêu cầu Ban Hướng Dẫn Trung Ương lập
sách tịch Huynh Trưởng cấp Tấn toàn quốc có đầy đủ chi tiết thành tích
và ư kiến của các Ban Hướng Dẫn liên hệ.
b) Theo Quy Chế Huynh Trưởng th́ một
trong những điều kiện để được lên cấp Dũng là: Huynh Trưởng cấp Tấn phải
tŕnh luận án, hoặc là một dự án được Hội Đồng Đặc Biệt chấp thuận.
Nhưng cho đến nay, chưa có một anh chị em Huynh Trưởng cấp Tấn nào tŕnh
luận án hay dự án để được xếp Cấp. Nếu theo đúng điều kiện này th́ sẽ
không có một Huynh Trưởng cấp Tấn nào được lên cấp Dũng cả, mặc dù đối
với các điều kiện khác th́ một số anh chị em cấp Tấn đă hội đủ. Để bổ
khuyết cho các điều kiện trên, Hội Đồng Đặc Biệt đề nghị với Ban Hướng
Dẫn Trung Ương : triệu tập một Hội Nghị Huynh Trưởng cấp Tấn toàn quốc
để b́nh nghị và đề cử một số Huynh Trưởng cấp Tấn có đầy đủ những điều
kiện (trừ điều kiện luận án hay dự án) như Quy Chế Huynh Trưởng đă quy
định và được 2/3 số phiếu thuận của Huynh Trưởng cấp Tấn hiện diện.
c) Danh sách Huynh Trưởng cấp Tấn được
chọn lựa sẽ chuyển lên Hội Đồng Cấp Dũng xét và đề nghị Ban Hướng Dẫn
Trung Ương ra Quyết Định liệt vào hàng Huynh Trưởng cấp Dũng.
Sau khi không có ư kiến ǵ được nêu lên, chủ tọa tuyên bố bế mạc hội nghị lúc 11 giờ 30 cùng ngày. (chủ tọa và thư kư, kư tên).
(26) Bắt đầu từ năm
1964, bốn tên Trại này đă được áp dụng trên toàn quốc. Những Tỉnh nào tự
ư đặt tên riêng đều không được thừa nhận và vô giá trị khi xét cấp
Huynh Trưởng. Các Huynh Trưởng đă dự qua các Trại Huấn Luyện Huynh
Trưởng mà không phải các tên Trại trên đây, phải xin Ban Hướng Dẫn nơi
tổ chức Trại xác định lại giá trị của Trại ngang với cấp nào và kèm theo
hồ sơ Huynh Trưởng.
(27) Từ năm 1974 đến 1976 là thời gian chuyển tiếp, để áp dụng toàn diện
Chương Tŕnh Tu Học Huynh Trưởng. Khi xét cấp Huynh Trưởng, điều kiện này chưa phải bắt buộc. Thời gian chót là 06.05.1976.
(28) Công việc song song với Ủy Viên Nội Vụ. Thư Kư Ủy Ban Quản Trị phải lập hồ sơ riêng.
(29) Sau khi Ủy Viên Nội Vụ xác nhận lư lịch và tác phong.
(30) Trên toàn quốc
đă có thành lập các Ủy Ban Tương Tế cấp Tỉnh và Trung Ương, Ủy Ban này
chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Hướng Dẫn Tỉnh hay Trung Ương. Các Ủy
Ban này chiếu theo biên bản Đại Hội năm 1973, phải hoạt động từ
01.01.1974.
Tại Trung Ương: Trưởng Ban Tương Tế
do Ủy Viên Hoạt Động Thanh Niên và Xă Hội kiêm nhiệm (theo biên bản Đại
Hội). Tuy nhiên, Trưởng Ban Hướng Dẫn Trung Ương vẫn có quyền chỉ định
một Huynh Trưởng khác đảm nhiệm.
Tại Tỉnh hay Thị Xă: như ở Trung Ương.
Tại Đơn Vị Gia Đ́nh: do một Huynh Trưởng kiêm nhiệm với sự đồng ư của Trưởng Ban Tương Tế Tỉnh.
Các chức vụ khác như Phó Trưởng Ban,
Thư Kư, Thủ Quỹ, Hội Đồng Kiểm Soát tại mỗi Ban Tương Tế do Ban Hướng
Dẫn đề cử hay Ban Huynh Trưởng công cử.