Đậu bắp và những lợi ích thiết thực (Benefit of eating Okra (Lady's Finger)
2012-04-08 13:04:10GMT
Tóm tắt :
Vài lợi điểm khi dùng Đậu bắp :
* Ổn định lượng đường trong máu
* Làm giảm lượng cholesterol
* Tránh được chứng táo bón
* Giữ cho việc tiêu hóa được điều ḥa.
* Nuôi dưỡng các vi khuẩn lành trong cơ thể
Những Lợi Điểm
Trong Việc Ăn Đậu Bắp
* Một
người rất đau khổ v́ bệnh táo bón từ 20 năm nay, gần đây lại thêm bệnh
ợ chua. Anh ta không biết có một cách trị bệnh thật đơn giản--đó là
ĐẬU BẮP(OKRA). Anh ta bắt đầu ăn đậu bắp từ 2 tháng nay và từ đó không
phải dùng thêm một thứ thuốc nào khác. Mỗi ngày, anh ta ăn 6 trái đậu
bắp.
Anh ta trở lại b́nh thường với lượng đường trong máu giảm từ 135 xuống
98 , kiểm soát được cả độ cholesterol lẫn bệnh ợ chua. Sau đây là vàinghiên cứu về Đậu Bắp (theo nghiên cứu của Bà Sylvia Zook, Tiến Sĩ Dinh Dưỡng), Đại Học Illinois.
Đậu bắp và những lợi ích thiết thực
Khi dùng đậu bắp
để chế biến, nhiều người chỉ quan tâm đến việc các món ăn của ḿnh sẽ
ngon hơn nếu có thêm đậu bắp, ít ai chú ư đến giá trị dinh dưỡng chứa
trong thứ quả con con, rẻ tiền này.
Lợi ích của đậu bắp
Đậu bắp rất dồi dào
chất xơ, cả chất xơ ḥa tan và chất xơ không ḥa tan. 1/2 chén đậu bắp
nấu chín có thể cung cấp khoảng 2g chất xơ, đậu bắp c̣n tươi nguyên cung
cấp nhiều hơn, 1 chén khoảng 3,2 g. Chất xơ mang đến nhiều lợi ích cho
sức khỏe, bao gồm cả việc thúc đẩy giảm cân; kiểm soát lượng đường
trong máu; ngăn ngừa táo bón và bệnh trĩ, cải thiện tiêu hóa; giảm mức
cholesterol nên giúp pḥng bệnh cao huyết áp, nhồi máu cơ tim; giảm
nguy cơ ung thư ruột kết.
Chất nhầy chứa trong
đậu bắp c̣n có tác dụng nhuận tràng, giảm đau, giảm vết loét trong
chứng viêm sưng. Nó c̣n được xem là loại thực phẩm “lư tưởng” nhất cho
những người có dạ dày nhạy cảm.
Đậu bắp cũng chứa
nhiều axit folic. 1/2 chén đậu bắp nấu chín tương đương với 36,5 mg axit
folic. Một chén đậu bắp sống chứa đến 87,8 mg axit folic. Đây là chất
dinh dưỡng cần thiết cho nhiều chức năng của cơ thể, đặc biệt đối với
những phụ nữ mang thai, axit folic cực kỳ quan trọng v́ giúp pḥng ngừa
khuyết tật ống thần kinh và các dị tật bẩm sinh khác ở thai nhi.
Bên cạnh đó, đậu bắp
cũng thích hợp cho những người muốn giảm cân do cung cấp ít calo
(khoảng 25 calo với 1/2 chén đậu bắp nấu chín và 33 calo cho mỗi chén
đậu bắp sống), Ngoài ra, đậu bắp c̣n chứa nhiều vitamin A, vitamin C,
canxi, kali, magiê giúp duy tŕ sự khỏe mạnh cho da, tóc và đôi mắt,
tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể.
Lựa chọn và bảo quản đậu bắp
Khi mua đậu bắp tươi, nên chọn quả không quá mềm, không có vết thâm bên ngoài vỏ, và không dài quá 8cm.
Bảo quản đậu bắp
trong tủ lạnh có thể giữ được độ tươi xanh từ 2-3 ngày. Lưu ư nên bọc
ngoài bằng khăn giấy hoặc đựng đậu bắp trong bao nhựa rồi mới cho vào tủ
lạnh. Nếu là đậu bắp nấu chín nên để vào hộp thức ăn đậy kín mới cho
vào tủ lạnh, có thể bảo quản được 3-4 ngày.
Đậu bắp dễ ăn, có thể
xào, luộc hoặc nấu chung để tăng hương vị cho các món canh chua, súp…
Để nhận được lợi ích dinh dưỡng tốt nhất từ đậu bắp, khi chế biến, nên
nấu chín ở nhiệt độ thấp, vừa phải, không nấu, nướng đậu bắp ở nhiệt độ
cao, tốt nhất là hấp chín.
Giá trị dinh dưỡng lớn trong quả đậu bắp nhỏ
Khi dùng đậu bắp để
chế biến, nhiều người chỉ quan tâm đến việc các món ăn của ḿnh sẽ ngon
hơn nếu có thêm đậu bắp, ít ai chú ư đến giá trị dinh dưỡng chứa trong
thứ quả con con, rẻ tiền này.
Lợi ích của đậu bắp
Đậu bắp rất dồi dào chất xơ, cả chất xơ ḥa tan và chất xơ không ḥa tan
Đậu bắp rất dồi dào chất xơ,
cả chất xơ ḥa tan và chất xơ không ḥa tan. 1/2 chén đậu bắp nấu chín
có thể cung cấp khoảng 2g chất xơ, đậu bắp c̣n tươi nguyên cung cấp
nhiều hơn, 1 chén khoảng 3,2g.
Chất xơ mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm cả việc thúc đẩy
giảm cân; kiểm soát lượng đường trong máu; ngăn ngừa táo bón và bệnh
trĩ, cải thiện tiêu hóa; giảm mức cholesterol nên giúp pḥng bệnh cao
huyết áp, nhồi máu cơ tim; giảm nguy cơ ung thư ruột kết.
Chất nhầy chứa trong đậu bắp
c̣n có tác dụng nhuận tràng, giảm đau, giảm vết loét trong chứng viêm
sưng. Nó c̣n được xem là loại thực phẩm “lư tưởng” nhất cho những người
có dạ dày nhạy cảm.
Đậu bắp cũng chứa nhiều axit
folic. 1/2 chén đậu bắp nấu chín tương đương với 36,5 mg axit folic. Một
chén đậu bắp sống chứa đến 87,8 mg axit folic. Đây là chất dinh dưỡng
cần thiết cho nhiều chức năng của cơ thể, đặc biệt đối với những phụ nữ mang thai, axit folic cực kỳ quan trọng v́ giúp pḥng ngừa khuyết tật ống thần kinh và các dị tật bẩm sinh khác ở thai nhi.
Bên cạnh đó, đậu bắp cũng thích hợp
cho những người muốn giảm cân do cung cấp ít calo (khoảng 25 calo với
1/2 chén đậu bắp nấu chín và 33 calo cho mỗi chén đậu bắp sống), Ngoài
ra, đậu bắp c̣n chứa nhiều vitamin A, vitamin C, canxi, kali, magiê
giúp duy tŕ sự khỏe mạnh cho da, tóc và đôi mắt, tăng cường hệ thống
miễn dịch cho cơ thể.
Lựa chọn và bảo quản đậu bắp
Đậu bắp dễ ăn, có thể xào, luộc hoặc nấu chung để tăng hương vị cho các món canh chua, súp…
Khi mua đậu bắp tươi, nên chọn quả không quá mềm, không có vết thâm bên ngoài vỏ, và không dài quá 8cm.
Bảo quản đậu bắp trong tủ lạnh
có thể giữ được độ tươi xanh từ 2-3 ngày. Lưu ư nên bọc ngoài bằng
khăn giấy hoặc đựng đậu bắp trong bao nhựa rồi mới cho vào tủ lạnh. Nếu
là đậu bắp nấu chín nên để vào hộp thức ăn đậy kín mới cho vào tủ
lạnh, có thể bảo quản được 3-4 ngày.
Đậu bắp dễ ăn, có thể xào,
luộc hoặc nấu chung để tăng hương vị cho các món canh chua, súp… Để nhận
được lợi ích dinh dưỡng tốt nhất từ đậu bắp, khi chế biến, nên nấu
chín ở nhiệt độ thấp, vừa phải, không nấu, nướng đậu bắp ở nhiệt độ
cao, tốt nhất là hấp chín.
Đậu bắp xào tỏi - “Viagra thiên nhiên” cho các quư ông
Là loại rau thường dùng, từ đậu bắp các chị em có thể chế biến thêm món mới – xào với tỏi cháy cạnh. Không chỉ mát miệng, kích thích vị giác mà c̣n nâng cao “phong độ” cho đấng mày râu.
Nguyên liệu:
- Đậu bắp (số lượng tùy thích).
- Vài tép tỏi, gia vị, dầu ăn…
Cách làm:
- Đậu bắp rửa sạch, sau đó ngâm với nước muối loăng 10 phút, vớt ra để ráo.
- Cắt bỏ phần gốc, sau đó cắt nhỏ đậu bắp thành những miếng nhỏ vừa ăn. (Như nấu canh chua cá).
- Tỏi bóc vỏ, đập dập, bằm nhuyễn
- Cho chảo lên bếp để nóng rồi đổ khoảng 2 th́adầu ăn vào, đợi dầu nóng, thả tỏi vào phi thơm và hơi vàng cháy cạnh.
- Cho đậu bắp vào xào. Lúc này nếu thích bạn có thể thêm 2 th́a rượu màu vào xào cùng để tăng hương vị món ăn.
- Không phải đậy nắp, dùng đũa đảo đều đậu bắp khoảng 3 phút rồi nêm nếm gia vị. Chờ thêm 2 phút nữa và tắt bếp. Không nên xào lâu, đậu bắp mềm quá mất ngon.
Mách nhỏ:
- Trong đậu bắp chứa
rất nhiều chất dinh dưỡng cần cho nhu cầu cơ thể: canxi oxalate,
pectin, chất xơ. Thường xuyên ăn đậu bắp có lợi cho tiêu hóa, tăng
cường thể lực, bảo vệ gan, dạ dày và ruột.
- Đậu bắp c̣n chứa
các thành phần đặc biệt như một loại thuốc bổ, là một loại rau dinh
dưỡng giàu kẽm, selen và nguyên tố vi lượng khác được ví như viagra.
Không chỉ ngăn ngừa được ung thư mà c̣n làm trắng da.
- Đậu bắp ngoài xào tỏi c̣n có thể dùng cho các món nướng, hầm, salad, súp…
- Tuy nhiên, v́ đậu
bắp c̣ tính hàn, nên với những ai đang đau bụng, rối loạn tiêu hóa nên
hạn chế ăn loại rau này. Đậu bắp càng nhỏ càng ngon, càng giàu dinh
dưỡng.
Đậu bắp: Giàu dinh dưỡng nhưng có thể giảm béo
Thuộc loại thực
phẩm giàu protein, nhiều dinh dưỡng, không có cholesterol, đậu bắp
luôn có mặt trong thực đơn giảm béo, giúp cơ thể bài trừ độc tố, bảo vệ
sức khỏe, làm đẹp da.
Các thành phần dinh dưỡng trong đậu bắp đều cao hơn các loại rau
quả củ nói chung, đặc biệt là các vi chất như: canxi, kali, vitamin
B6, ma giê, folate và axit alpha - linolenic. Những vitamin này sẽ giúp
“nâng cấp” sức khỏe khá toàn diện.
Ngay đến cành non của
đậu bắp cũng có hương thơm và mùi vị đặc trưng, luộc ăn giúp tiêu hóa
tốt, chữa trị loét dạ dày, bảo vệ gan.
Ăn đậu bắpthường xuyên sẽ giúp cơ thể giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, béo ph́ và cả ung thư.
Đậu bắp rất dễ ăn, có
thể luộc, xào, nướng hoặc sấy khô đều được. Uống nước đậu bắp luộc hàng
ngày, trong nhiều tháng c̣n giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường, có làn da đẹp, đặc biệt là rất tốt cho phụ nữ sau khi sinh.
Bài thuốc điều trị bệnh đái tháo đường và bệnh gút
Lá cây sa kê - Ảnh: Trang Xuân Chi
Bài thuốc nam
điều trị được 2 bệnh đái tháo đường và bệnh gút (thống phong) cùng lúc
gồm có 3 thứ: lá sa kê vàng tự rụng, lá ổi non, trái đậu bắp.
1. Sa kê
c̣n có tên gọi là cây bánh ḿ, tên khoa học: Artocarpus incisa L,
thuộc họ dâu tằm Moraceae. Cây thân gỗ cao 10 - 12m, có thể cao tới 15 -
20m; tán lá rất đẹp; phiến lá to, dài 30 - 50 cm, rộng 10 - 12 cm,
chia thùy lông chim nhưng cũng có những lá nguyên hoặc chỉ chia thùy ít
nhiều màu xanh lục, thẫm bóng. Cụm hoa đực có h́nh chùy và chỉ có 1
nhụy, cũng có khi hoa đực tụ họp trông như đuôi con sóc dài 20 cm. Cụm
hoa cái h́nh cầu, có khi h́nh ống. Quả sa kê rất to, giống như quả mít
tố nữ, gần như tṛn hoặc như h́nh trứng, có đường kính 10 - 20 cm, vỏ
màu xanh lục nhạt hay vàng nhạt, thịt quả rất nạc, trắng và chứa nhiều
bột. Quả sa kê mọc thành từng chùm vài ba quả không có hạt, nhưng cũng
có những quả có hạt ch́m trong thịt quả. Cây sa kê chịu đất khô ẩm,
các tỉnh phía Nam nước ta trồng nhiều sa kê vừa thu quả để ăn, vừa là cây cảnh
đẹp che mát trong vườn. Quả sa kê được chế biến ra nhiều món ăn ngon.
Thường thái mỏng từng lát nhỏ rán với mỡ, bơ ăn ngon như ăn bánh ḿ rán
thơm ngon, c̣n dùng hầm nấu cà ri. Xay thành bột chế biến nhiều món ăn
thường ngày, làm thành pho mát, bánh ngọt, nấu với tôm, cá trộn, nấu
với gạo
có giá trị dinh dưỡng cao. Thành phần hóa học: sa kê có 2 - 6% nước;
3,2% muối; 0,2 - 1,17% lipit; 1,1 - 4,09% profit; 64 - 85% tinh bột,
đường, dextrin; 2 - 3% độ tro. Theo Tài liệu cây thuốc Việt Nam, th́ ăn
sa kê có tác dụng bồi dưỡng cơ thể.
2. Ổi
c̣n có tên ủi, phan thạch lưu, guajava; tên khoa học: Psidum guyjava L
(P.pomiferum L.Psidium Pyriferum L); họ sim Myrtaceae. Trồng ổi chọn
đất khô, cát sỏi, đồi nứt; ổi mọc hoang ở đồi núi, nhân dân trồng ổi để
ăn, bán và làm thuốc. Ổi có tác dụng tốt trong làm thuốc, như búp non,
lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân cây. Nhưng thường dùng nhất là búp non
và lá non. Có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Thành phần hóa học: Ổi có
Pecftin và vitamin C tùy từng loại ổi. Trong lá và búp non 10%:
Taninpyrogalic, axit Psiditanic, chừng 3% nhựa và rất ít tinh dầu
(0,36%). Trong thân và lá có Tritecpeinic. Trong hạt có 14% dầu, mùi
thơm, 15% Protein và 13% tinh bột; ổi c̣n xanh, chát, điều trị rất tốt
tiêu lỏng; ổi chín có tác dụng nhuận trường. Từ xa xưa trong dân gian
thường dùng lá ổi non, búp ổi non chữa đau bụng, tiêu lỏng rất tốt;
liều lượng 15 - 20g búp ổi, rễ ổi non phối hợp với một ít chè xanh và
gừng sắc uống. Rễ vỏ thân cây c̣n dùng rửa vết thương, vết loét...; sắc
uống 15g rễ và vỏ thân cây sắc 200 ml nước c̣n 100 ml uống.
3. Đậu bắp, trái đậu bắp thường dùng nấu canh chua với cá, canh chua ngọt, luộc đậu bắp thay rau muống, rau cải ăn rất ngon (chưa có tư liệu nói về đậu bắp).
Hoa và lá ổi - Ảnh: wikipedia
Đậu bắp
***
Ba thứ
thuốc nam kể trên điều trị bệnh đái tháo đường và bệnh gút (thống
phong) mang lại kết quả tốt. Qua theo dơi điều trị, bệnh nhân Hoàng
Thanh L., 53 tuổi, quê TP Quy Nhơn (B́nh Định) bị bệnh gút măn tính; củ
gút đă lồi, to, u, cục gồ ghề, ở các ngón bàn tay, chân, khuỷu...; lại
có thêm đái tháo đường rất nặng, đường trong máu 18mmnol/L (b́nh
thường 3,9 - 6,1mmol/L hoặc 70 - 110mg/100ml); đă điều trị nhiều thứ
thuốc nhưng không giảm bệnh. Bệnh nhân đă uống kết hợp 3 thứ: sa kê,
búp ổi và đậu bắp, theo công thức: đậu bắp 100g, búp ổi non 20g, sa kê
100g (theo kinh nghiệm dân gian phải là lá sa kê úa vàng tự rụng mới
tốt, không dùng lá tươi), 3 thứ sắc uống liên tục. Nay đường máu trở về
dưới b́nh thường, bệnh gút cũng đă giảm nhiều. (Bài thuốc nam này do
giáo sư Mai Thế Trạch, Bệnh viện Y - Dược TP.HCM hướng dẫn cho bệnh
nhân L. điều trị).
Lợi ích của đậu bắp
Thuộc loại thực phẩm giàu
protein, nhiều dinh dưỡng, không có cholesterol, đậu bắp (okra) luôn có
mặt trong thực đơn giảm béo, giúp cơ thể bài trừ độc tố, bảo vệ sức
khỏe, làm đẹp da. Các thành phần dinh dưỡng trong đậu bắp đều cao hơn
các loại rau quả nói chung, đặc biệt là các vi chất như: canxi, kali,
vitamin B6, ma giê, folate và acid alpha - linolenic. Những vitamin này
giúp “nâng cấp” sức khỏe khá toàn diện.
Đậu bắp (okra) rất dồi dào chất xơ,
cả chất xơ ḥa tan và chất xơ không ḥa tan. 1/2 chén đậu bắp nấu chín
có thể cung cấp khoảng 2g chất xơ, đậu bắp c̣n tươi nguyên cung cấp
nhiều hơn, 1 chén khoảng 3,2 g. Chất xơ mang đến nhiều lợi ích cho sức
khỏe, bao gồm cả việc thúc đẩy giảm cân; kiểm soát lượng đường trong
máu; ngăn ngừa táo bón và bệnh trĩ, cải thiện tiêu hóa; giảm mức
cholesterol nên giúp pḥng bệnh cao huyết áp, nhồi máu cơ tim; giảm nguy
cơ ung thư ruột kết.
Chất nhầy
chứa trong đậu bắp có tác dụng nhuận tràng, giảm đau, giảm vết loét
trong chứng viêm sưng. Nó c̣n được xem là loại thực phẩm “lư tưởng” nhất
cho những người có dạ dày nhạy cảm.
Đậu bắp cũng chứa nhiều acid folic.
1/2 chén đậu bắp nấu chín tương đương với 36,5 mg acid folic. Một chén
đậu bắp sống chứa đến 87,8 mg acid folic. Đây là chất dinh dưỡng cần
thiết cho nhiều chức năng của cơ thể, đặc biệt đối với những phụ nữ mang
thai, acid folic cực kỳ quan trọng v́ giúp pḥng ngừa khuyết tật ống
thần kinh và các dị tật bẩm sinh khác ở thai nhi.
Bên cạnh đó, đậu bắp cũng thích hợp cho những người muốn giảm cân do cung cấp ít calo (khoảng 25 calo với 1/2 chén đậu bắp nấu chín và 33 calo cho mỗi chén đậu bắp sống),
Ngoài ra, đậu bắp c̣n
chứa nhiều vitamin A, vitamin C, canxi, kali, magiê giúp duy tŕ sự
khỏe mạnh cho da, tóc và đôi mắt, tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ
thể.
Lựa chọn và bảo quản đậu bắp
Đậu bắp dễ ăn, có thể
xào, luộc hoặc nấu chung để tăng hương vị cho các món canh chua, súp…
Để nhận được lợi ích dinh dưỡng tốt nhất từ đậu bắp, khi chế biến, nên
nấu chín ở nhiệt độ thấp, vừa phải, không nấu, nướng đậu bắp ở nhiệt độ
cao, tốt nhất là hấp chín.
Khi mua đậu bắp tươi, nên chọn quả không quá mềm, không có vết thâm bên ngoài vỏ, và không dài quá 8cm.
Bảo quản đậu bắp trong tủ lạnh có thể giữ được độ tươi xanh từ 2-3 ngày.
Lưu ư
nên bọc ngoài bằng khăn giấy hoặc đựng đậu bắp trong bao nhựa rồi mới
cho vào tủ lạnh. Nếu là đậu bắp nấu chín nên để vào hộp thức ăn đậy kín
mới cho vào tủ lạnh, có thể bảo quản được 3-4 ngày.
Tôm khô xào đậu bắp
Món ngon
bổ dưỡng này không chỉ giúp trắng da, ngừa ung thư mà c̣n có hỗ trợ rất
nhiều, tăng niềm hứng khởi đam mê cho chuyện gối chăn khi thời tiết
đang chuyển sang thu.
Nguyên liệu:
- 300g đậu bắp, 1 nắm nhỏ tôm khô
- 2 tép tỏi, ½ ḷng trắng trứng, gia vị.
Cách làm:
- Đậu bắp cắt bỏ hai đầu, ngâm với muối loăng chừng 10 phút, để ráo.
- Tôm khô ngâm với nước ấm chừng 20 phút.
- Tỏi bóc vỏ, băm nhỏ
- Cắt đậu bắp thành từng lát mỏng theo chiều ngang
- Cho ít dầu ăn vào chảo, phi thơm tỏi băm.
- Tiếp đến cho tôm khô vào đảo đều, cho tiếp đậu bắp, nêm một ít gia
vị, đảo nhanh tay và không quá lâu kẻo đậu chín nhừ quá mất ngon.
Mách nhỏ:
- Khi thời tiết chuyển mùa, chuyển dần sang thu, đậu bắp là thực phẩm
nên có mặt thường xuyên trong khẩu phần ăn của bạn, vừa nâng cao sức đề
kháng, pḥng bệnh và c̣n đem lại hứng thú cho chuyện gối chăn.
Uống nước đậu bắp trị tiểu đường?
Gần đây có một tài
liệu phổ biến trên internet chỉ dẫn một bài thuốc như sau: lấy hai trái
đậu bắp, cắt bỏ một tí đầu và đuôi, sau đó, cắt đôi theo chiều dọc rồi
cho vào ngâm trong ly nước nguội, đậy lại qua đêm. Sáng hôm sau, trước
khi ăn sáng, vớt bỏ hai trái đậu bắp ra rồi uống hết ly nước ngâm đó.
Uống mỗi ngày, sau hai tuần sẽ thấy đường trong máu xuống một cách không
ngờ. Thực hư về bài thuốc này?
Nghiên cứu khoa học về công dụng đậu bắp
Chất
nhầy trong đậu bắp chứa thành phần chất xơ hoà tan và những hoạt chất
quan trọng khác nên có thể đă cho tác dụng ổn định đường huyết. Ảnh: Cameron
Đậu bắp c̣n gọi là
mướp tây, bắp chà, tên khoa học Abelmoschus esculentus, thuộc họ
Malvaceae. Đậu bắp là một loại rau quả phổ biến có nhiều chất bổ dưỡng
như: hợp chất polyphenol, chất chống ôxy hoá, các sinh tố C, A, B1, B2,
B6, khoáng chất kẽm, sắt, canxi và nhiều chất xơ, chất nhầy. Hạt đậu
bắp cũng là nguồn cung cấp chất đạm và chất béo tốt. Từ lâu, dân gian
nhiều nơi đă biết sử dụng thân, lá và quả non đậu bắp để trị các chứng
tiểu khó, bệnh lậu; rễ và lá non chữa ho khan, viêm họng...
Gần đây, những thí
nghiệm tại khoa y học cổ truyền, đại học Y dược TP.HCM đă cho thấy cao
lỏng được chế từ thân và lá cây đậu bắp có tác dụng hạ đường huyết trên
chuột thí nghiệm. Các nhà khoa học đă xác định liều từ 10g đến 40g/kg
thể trọng có tác dụng hạ đường huyết trên chuột thí nghiệm. Liều có tác
dụng hạ đường huyết ổn định nhất là 30g/kg thể trọng. Ở liều này, cao
lỏng đậu bắp hạ đường huyết có ư nghĩa thống kê từ thời điểm 40 phút và
kéo dài đến 90 phút. Sau 90 phút, đậu bắp làm hạ 47,34% nồng độ đường
huyết so với nhóm đối chứng không điều trị. Qua so sánh với insulin, tác
dụng của đậu bắp không mạnh bằng insulin, không gây hạ đột ngột như
insulin nhưng ổn định hơn và không có nguy cơ gây tụt huyết áp xuống
dưới mức b́nh thường.
Có thể uống nhưng phải thận trọng
Trong những năm gần
đây khi số người mắc bệnh tiểu đường tăng cao và phong trào sử dụng thảo
dược để trị bệnh trở nên phổ biến, đă xuất hiện nhiều bài thuốc dùng
đậu bắp, hoặc độc vị hoặc phối hợp với một số thảo dược khác, để ổn định
đường huyết. Có người ăn nhiều đậu bắp hàng ngày hoặc dùng thân, lá
hoặc quả đậu bắp phơi khô rồi phối hợp với một số thảo dược như mướp
đắng, lá ổi, lá sakê… sắc uống để chữa tiểu đường. Chưa có nghiên cứu
khoa học nào kết luận hiệu quả điều trị của những trường hợp này, nhưng
nhiều bệnh nhân đă khẳng định có tác dụng ổn định đường huyết rất tốt.
Trở lại bài thuốc chỉ
dẫn uống nước ngâm của hai trái đậu bắp, như đă nói ở trên, chất nhầy
trong đậu bắp chứa thành phần chất xơ hoà tan và những hoạt chất quan
trọng khác nên có thể đă cho tác dụng ổn định đường huyết. Một số tài
liệu y khoa cũng đă kết luận chất xơ hoà tan có tác dụng tốt trong ổn
định đường huyết. Chất nhầy trong đậu bắp tiết ra thông qua những mặt
cắt ngang, dọc thân trái và dễ hoà tan vào môi trường nước, kể cả nước ở
nhiệt độ thường. Qua nhiều giờ ngâm, chất nhầy hoà tan vào nước biểu
thị rơ bằng độ sánh trong nước tăng lên. Lượng chất nhầy trong trái non
cao hơn nhiều so với thân hay lá. Dù sao, đậu bắp vẫn là loại rau quả
bổ dưỡng, dùng nhiều hơn số cần thiết vẫn không gây độc hại nên bà con
có thể dùng thử bài thuốc đó. Tuy nhiên, để bảo đảm vệ sinh, có thể
ngâm bằng nước sôi rồi để nguội dần. Ngoài ra, cần theo dơi lượng đường
huyết hàng ngày để đối chiếu kết quả và t́m ra liều lượng tối thiểu
phù hợp với bản thân. Riêng việc phối hợp và gia giảm với các loại
thuốc tân dược hay đông dược khác, cần tham khảo ư kiến của bác sĩ điều
trị.
Lương y Vơ Hà
Không nên ảo tưởng chữa dứt tiểu đường
Hiện nay, bên cạnh
những yếu tố về môi trường, chế độ ăn uống thực phẩm công nghiệp nhiều
chất béo, ít chất xơ và lối sống tĩnh tại, ít vận động là nguyên nhân
chính đă dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ bệnh tiểu đường. Tất cả các loại
thuốc dù thuốc bắc, thuốc tây hay thảo dược đều chỉ có giá trị giúp ổn
định đường huyết trong nhất thời. Thuốc không thể chữa dứt điểm căn
bệnh. Chúng khác nhau ở chỗ có phản ứng phụ hay không hoặc có thêm tác
dụng giúp cải thiện chức năng các cơ quan hoặc tăng cường thêm sức đề
kháng của cơ thể hay không. Do đó, không nên có ảo tưởng về một loại
thực phẩm chức năng, thảo dược hoặc một bài thuốc gia truyền nào có thể
chữa dứt căn bệnh này trong điều kiện y học hiện nay.
Benefit of eating Okra (Lady's Finger) *
*A guy has
been suffering from constipation for the past 20 years and recently from
acid reflux. He didn't realize that the treatmentcould be so simple --
OKRA! (or Lady's Finger). He started eating okra within the last 2
months and since then have never taken medication again. All he did was
consume 6 pieces of OKRA everyday.
He's now regular and his blood
sugar has dropped from 135 to 98, with his cholesterol and acid reflux
also under control. Here are some facts on okra (from the research of
Ms. Sylvia Zook, PH.D nutrition), University of Illinois. *
*"Okra is a powerhouse of valuable nutrients, nearly half of which is soluble fiber in the form of gums and pectins. Soluble fiber helps to lower serum cholesterol, reducing the risk of heart disease.
The other half is insoluble fiber which helps to keep the intestinal tract healthy, decreasing the risk of some forms of cancer, especially colo-rectal cancer. *
*Nearly 10% of the recommended
levels of vitamin B6 and folic acid is also present in a half cup of
cooked okra. Okra is a rich source of many nutrients, including fiber,
vitamin B6 and folic acid.
He got the following numbers from the University of Illinois Extension Okra Page Please check there for more details.
Okra Nutrition (half-cup cooked okra) * Calories = 25 * Dietary Fiber = 2 grams * Protein = 1.5 grams * Carbohydrates = 5.8 grams * Vitamin A = 460 IU * Vitamin C = 13 mg * Folic acid = 36.5 micrograms * Calcium = 50 mg * Iron = 0.4 mg * Potassium = 256 mg * Magnesium = 46 mg *
*These
numbers should be used as a guideline only, and if you are on a
medically-restricted diet please consult your physician and/or
dietician.
Ms Sylvia W. Zook, Ph.D.
(nutritionist) has very kindly provided the following thought-provoking
comments on the many benefits of this versatile vegetable.
They are well worth reading
1. The superior fiber found in okra helps to stabilize blood sugar as it curbs the rate at which sugar is absorbed from the intestinal tract.
2. Okra's mucilage not only binds cholesterol but bile acid carrying toxins dumped into it by the filtering liver. But it doesn't stop there... *
*
3. Many alternative health practitioners believe all diseases begin in the colon. The okra fiber, absorbing water and ensuring bulk in stools, helps prevent constipation .
Fiber in general is helpful for this but okra is one of the best,
along with ground flax seed and psyllium. Unlike harsh wheat bran,
which can irritate or injure the intestinal tract, okra's mucilage soothes , and okra facilitates elimination more comfortably by its slippery characteristic many people abhor.
In other words, this incredibly
valuable vegetable not only binds excess cholesterol and toxins (in
bile acids) which cause numerous health problems, if not evacuated, but
also assures their easy passage from the body. The veggie is
completely non-toxic, non-habit forming (except for the many who
greatly enjoy eating it), has no adverse side effects, is full of
nutrients, and is economically within reach of most.
4. Further contributing to the health of the intestinal tract, okra fiber(aswell as flax and psyllium) has no equal among fibers for feeding the good bacteria (probiotics).
5. To retain
most of okra's nutrients and self-digesting enzymes, it should be
cooked as little as possible, e.g. with low heat or lightly steamed.
Some eat it raw. Some important benefits of consuming okra: * *Stabilises blood sugar level. Lowers serum cholesterol level. Prevents constipation. Keeps intestinal tract healthy. Feeds good bacteria residing in us all. *